Ung thư vú hiện được xem là một trong những bệnh có tỷ lệ gây tử vong cao nhất ở nữ giới. Chính vì thế, việc phát hiện được các dấu hiệu của bệnh là một bước quan trọng để phục vụ cho việc điều trị.

Ung thư vú - Bệnh lý đe dọa tính mạng của nữ giới
Ung thư vú – Bệnh lý đe dọa tính mạng của nữ giới

1. Ung thư vú là gì?

Ung thư vú là một dạng bệnh lý khi các tế bào ác tính hình thành trong mô của tuyến vú. Các tế bào ung thư đó có thể lan rộng ra toàn bộ phần vú và có khả năng lây sang các bộ phận khác trên cơ thể. Đây là dạng ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ.

Theo ghi nhận, trên thế giới tỷ lệ mắc ung thư vú ở nữ giới là 24.5%, cao nhất trong số các loại ung thư ở phụ nữ.

Loại ung thư thường gặp nhất là ung thư ống tuyến vú, bắt nguồn từ các tế bào của ống tuyến. Ung thư tiểu thùy là dạng xuất phát từ tiểu thùy và thùy tuyến vú. Ung thư dạng viêm biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đây được xem là dạng ít gặp.

Nguyên nhân gây ung thư vú là do các đột biến gen làm cho tế bào sinh sản không kiểm soát được. Có khoảng 7% trường hợp do di truyền, hơn 90% chịu tác động của các yếu tố bên ngoài.

Ung thư vú là một dạng bệnh lý khi các tế bào ác tính hình thành trong mô của tuyến vú
Ung thư vú là một dạng bệnh lý khi các tế bào ác tính hình thành trong mô của tuyến vú

Một số yếu tố làm tăng tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú ở nữ giới, đó là: 

  • Phụ nữ lớn tuổi (đặc biệt là những người trên 50 tuổi), người chưa có con hoặc sinh con sau 30 tuổi. 
  • Nếu có mẹ hoặc chị mắc bệnh thì bạn sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư vú, đây là yếu tố di truyền. 
  • Có kinh nguyệt sớm trước 12 tuổi hoặc mãn kinh muộn sau 55 tuổi. 
  • Những người có thói quen hút thuốc, uống rượu bia có đến 70% nguy cơ cao mắc ung thư trước tuổi 50 so với những người có lối sống lành mạnh. 
  • Nữ giới có mô vú dày, xạ trị trước tuổi 30
  • Người béo phì. 
  • Người đang sử dụng liệu pháp hormone thay thế, sẽ làm tăng nguy cơ ung thư vú nhẹ sau thời gian 5 năm điều trị. 
  • Sử dụng thuốc tránh thai liên tục trong nhiều năm cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Phụ nữ càng lớn tuổi càng có nguy cơ bị ung thư vú
Phụ nữ càng lớn tuổi càng có nguy cơ bị ung thư vú

2. 8 dấu hiệu ung thư vú mà nữ giới nên biết

Dưới đây là một số dấu hiệu của bệnh lý ung thư vú, nếu cơ thể có những triệu chứng này, người bệnh nên đến gặp bác sĩ ngay để được thăm khám và điều trị trong giai đoạn sớm nhất, triệu chứng cụ thể là:

  • Vú, những vùng xung quanh vú hoặc dưới nách xuất hiện khối u
  • Vú tiết dịch hoặc máu
  • Vú có vết lõm giống như da quả cam gọi là sần da cam hoặc dày da
  • Đau nhức vú hoặc núm vú
  • Tụt núm vú
  • Kích thước và hình dáng của vú bị thay đổi
  • Xuất hiện vảy, đỏ hoặc sưng ở vùng da vú, quầng vú hoặc núm vú
Nữ giới có thói quen không tốt là nhóm đối tượng dễ mắc ung thư vú
Nữ giới có thói quen không tốt là nhóm đối tượng dễ mắc ung thư vú

3. Các giai đoạn bệnh ung thư vú

Có đến hơn 80% người bệnh được chữa khỏi ung thư vú hoàn toàn nếu được phát hiện và điều trị ở giai đoạn đầu.

3.1 Giai đoạn đầu

Đây là giai đoạn đầu tiên của ung thư vú, các tế bào ung thư chỉ mới xuất hiện trong các ống dẫn sữa ở giai đoạn này. Lúc này bệnh không xâm lấn, đây còn gọi là bệnh ung thư biểu mô tuyến vú tại chỗ.

Người bệnh trong trường hợp này sẽ được chỉ định điều trị bằng cách cắt bỏ khối u và xạ trị để ngăn ngừa sự di căn của các tế bào ung thư.

3.2 Giai đoạn 1

Giai đoạn này, bệnh được chia làm hai giai đoạn nhỏ là 1A và 1B. Giai đoạn 1A, các khối u có đường kính nhỏ khoảng 2cm và chưa gây ảnh hưởng gì đến các hạch bạch huyết. 

Giai đoạn 1B, bên cạnh xuất hiện ở vú mà các khối u còn có thể tìm thấy ở các hạch bạch huyết ở vùng nách.

Đây vẫn được xem là giai đoạn sớm của ung thư vú, người bệnh vẫn còn có cơ hội được điều trị khỏi bằng phương pháp phẫu thuật và các kỹ thuật khác.

Ung thư vú có thể phát hiện các khối u ở hạch bạch huyết
Ung thư vú có thể phát hiện các khối u ở hạch bạch huyết

3.3 Giai đoạn 2

Lúc này các khối u sẽ có kích thước lớn hơn từ 2 – 5cm, có hoặc không có ảnh hưởng gì đến các hạch bạch huyết và hạch nách trong cơ thể.

Giai đoạn 2A, những khối u nguyên phát chưa xuất hiện và chúng cũng chưa ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết. Kích thước thường sẽ dưới 4cm và chưa lan đến hạch.

Giai đoạn 2B, các cụm tế bào ung thư trong các hạch bạch huyết ở nách hoặc gần xương ức. Giai đoạn này, kích thước các khối u có thể lớn hơn 5cm, nhưng vẫn xuất hiện tình trạng xâm lấn hạch bạch huyết.

Ở giai đoạn này, người bệnh sẽ được chỉ định điều trị bằng các biện pháp như phẫu thuật, kích thích tố, xạ trị hay hóa trị.

3.4 Giai đoạn 3

Những tế bào ung thư đã lan rộng tới nhiều hạch bạch huyết vùng nách và các hạch bạch huyết ở vùng vú.

Các khối u phát triển lớn ở giai đoạn 3, người bệnh được chỉ định hóa trị để làm nhỏ khối u trước khi được thực hiện phẫu thuật cắt bỏ.

3.5 Giai đoạn cuối

Đây được xem là giai đoạn nguy hiểm nhất của bệnh ung thư vú. Lúc này các tế bào ung thư đã di căn và lan rộng đến các bộ phận khác trong cơ thể. 

Vào giai đoạn này, những bộ phận như não, gan, phổi và xương đều nguy cơ bị ung thư di căn. Người bệnh mắc bệnh ung thư vú giai đoạn cuối sẽ được điều trị toàn thân tích cực.

Dựa vào dấu hiệu mà chẩn đoán mức độ nghiêm trọng của bệnh ung thư vú
Dựa vào dấu hiệu mà chẩn đoán mức độ nghiêm trọng của bệnh ung thư vú

4. Ung thư vú có nguy hiểm không?

Số ca tử vong do ung thư vú đứng hàng đầu trong nhóm nguyên nhân gây tử vong do ung thư ở nữ giới toàn cầu. Ở Việt Nam, mỗi năm có khoảng gần 22.000 ca mắc mới và hơn 9.000 ca tử vong, trong đó ung thư vú ở nam giới chiếm khoảng 1%.

Ung thư vú ở giai đoạn đầu chỉ gây ảnh hưởng đến ở xung quanh vú, nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời, bệnh sẽ chuyển sang các giai đoạn nặng hơn và ảnh hưởng đến nhiều bộ phận trong cơ thể.

Ung thư vú có thể di căn nếu đó là tế bào ung thư ác tính
Ung thư vú có thể di căn nếu đó là tế bào ung thư ác tính

Tế bào ung thư lây lan vào trong cơ thể qua 3 con đường là mô tế bào lân cận, hệ thống bạch huyết và đường máu. Các tế bào ung thư bắt đầu xâm lấn và lây lan trong cơ thể được gọi là di căn, cụ thể là:

  • Mô tế bào lân cận: các tế bào ung thư đã lan rộng và xâm lấn sang các mô lân cận.
  • Hệ thống bạch huyết: tế bào ung thư lan rộng từ cơ quan khởi phát vào hệ thống bạch huyết, chúng di chuyển trong mạch bạch huyết đến với những cơ quan khác trong cơ thể.
  • Máu: tế bào ung thư thông quá máu và di chuyển đến khắp các cơ quan của cơ thể.
  • Các khối u di căn là có đặc tính giống với các khối u nguyên phát. Chẳng hạn ung thư vú di căn đến xương, tế bào ung thư ở xương sẽ hoạt động tương tự như tế bào ung thư ở vú.
  • Các khối u nguyên phát di căn đến các mô và bộ phận trong cơ thể có thể dẫn đến tử vong. Cho nên việc tầm soát ung thư rất quan trọng trong việc tìm ra các dấu hiệu trước khi người bệnh bắt đầu xuất hiện các triệu chứng.

5. Phương pháp điều trị ung thư vú

5.1 Phẫu thuật 

Bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật bóc tách đối với các khối u có kích thước nhỏ. Nếu ung thư vú đã lan rộng, bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ hoàn toàn tuyến vú bao gồm cả phần da, núm vú và tuyến sữa (đoạn nhũ).

Các bác sĩ phẫu thuật tiến hành cắt bỏ nhũ, tiết kiệm da giúp cho việc tái tạo tuyến nhũ diễn ra thuận lợi hơn, đồng thời nạo hạch sinh thiết phân tích tế bào, mục đích là để phát hiện ung thư đã di căn. 

Một số trường hợp phụ nữ mắc ung thư vú có thể lựa chọn cắt bỏ tuyến vú còn lại – đoạn nhũ dự phòng, nếu người bệnh có tiền sử gia đình có người mắc bệnh ung thư vú hoặc mang gen đột biến.

Ung thư vú có thể phát hiện bằng cách sờ nắn
Ung thư vú có thể phát hiện bằng cách sờ nắn

5.2 Xạ trị

Phương pháp này được sử dụng chùm tia năng lượng cao như tia X và proton để diệt các tế bào ung thư. Sau khi người bệnh được đoạn nhũ, sẽ được chỉ định dùng các chùm tia này để chiếu xạ bên ngoài nhằm đảm bảo các tế bào ung thư đã được tiêu diệt hết.

Xạ trị sử dụng chùm tia năng lượng cao như tia X và proton để diệt các tế bào ung thư
Xạ trị sử dụng chùm tia năng lượng cao như tia X và proton để diệt các tế bào ung thư

5.3 Hóa trị

Phương pháp này sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư vú. Những người có nguy cơ cao bị ung thư vú tái phát hoặc lan rộng sang các bộ phận khác. 

Hóa trị cũng được chỉ định đầu tiên, mục đích làm thu gọn khối u lớn để hỗ trợ cho quá trình phẫu thuật. Hóa trị được chỉ định khi tế bào ung thư lan rộng, phương pháp này dùng để kiểm soát tốt hơn các triệu chứng kèm theo.

Hóa trị giúp thu gọn khối u lớn để hỗ trợ cho quá trình phẫu thuật
Hóa trị giúp thu gọn khối u lớn để hỗ trợ cho quá trình phẫu thuật

6. Biện pháp phòng ngừa ung thư vú

Sau đây là một số biện pháp phòng ngừa ung thư vú, đó là.

  • Bổ sung các thực phẩm giàu chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp làm giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư nói chung. Các loại rau giàu flavonoid sẽ làm giảm tỷ lệ mắc ung thư vú do tác dụng ức chế sự gia tăng tế bào.
  • Sử dụng các thực phẩm làm từ đậu nành như đậu phụ, sữa,…
  • Hạn chế dung nạp các chất béo bão hòa như mỡ động vật,…
  • Tránh đồ uống có cồn: vì chúng là yếu tố có thể đẩy nhanh sự phát triển các tế bào ung thư.
  • Bỏ thuốc lá: đây là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú lên 30%.
  • Luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên: điều này giúp nâng cao sức khỏe cũng như hệ miễn dịch của cơ thể.
  • Duy trì cân nặng ở mức hợp lý, tránh không xảy ra tình trạng béo phì.
  • Khám sức khỏe thường xuyên theo dõi tình trạng sức khỏe.
  • Thường xuyên sờ ngực để kiểm tra để phát hiện các bất thường của vùng ngực.
Khám sức khỏe thường xuyên là cách phát hiện ung thư vú giai đoạn sớm
Khám sức khỏe thường xuyên là cách phát hiện ung thư vú giai đoạn sớm

Bệnh Viện Hỗ Trợ Sinh Sản & Nam Học Sài Gòn là Bệnh viện chuyên khoa trong lĩnh vực điều trị vô sinh hiếm muộn, nam khoa tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Bệnh viện sở hữu đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị hiếm muộn cho các cặp vợ chồng. Ngoài ra, bệnh viện còn cung cấp các gói dịch vụ thăm khám để đánh giá sức khỏe tổng thể cho những người đang có ý định mang thai.

Với hệ thống máy móc hiện đại, được nhập khẩu 100% từ nước ngoài, được kiểm định thường xuyên, giúp cho kết quả xét nghiệm được chính xác hơn và giúp nâng cao hiệu quả điều trị.

BỆNH VIỆN HỖ TRỢ SINH SẢN & NAM HỌC SÀI GÒN

Nguồn tài liệu tham khảo:

  1. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/breast-cancer/symptoms-causes/syc-20352470
  2. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/3986-breast-cancer
  3. https://www.cdc.gov/cancer/breast/basic_info/what-is-breast-cancer.htm