Những cách ngăn ngừa tình trạng thai chậm phát triển
Thai chậm phát triển là tình trạng thai nhi bị suy dinh dưỡng từ khi còn nằm trong bụng mẹ. Thai nhi chậm phát triển đều có nguy cơ mắc bệnh hoặc nghiêm trọng hơn là tử vong, tỷ lệ sẽ cao hơn so với các trẻ sơ sinh bình thường.
Bài viết được tham vấn chuyên môn BSCKII. Hồ Cao Cường – BSHTSS, Bệnh Viện Hỗ Trợ Sinh Sản & Nam Học Sài Gòn.
1. Tìm hiểu thai chậm phát triển là gì?
Thai chậm phát triển, có thuật ngữ chuyên khoa Intrauterine Growth Restriction (IUGR), chỉ tình trạng suy dinh dưỡng thai nhi khi còn trong bụng mẹ. Điều này được xác định dựa theo kích thước và trọng lượng của thai dưới đường bách phân vị thứ 10, thứ 5 hoặc thứ 3.
Thai chậm phát triển hiện là tình trạng phổ biến và có ảnh hưởng khoảng 7% thai kỳ.
Thai chậm phát triển có thể dẫn đến một số hậu quả nguy hiểm, như: Tỷ lệ mắc bệnh, tử vong sau sinh tăng do tình trạng khô nước ối thường.
Ngoài ra sự chèn ép của dây rốn, cũng là nguyên nhân gây nên tình trạng thai chậm phát triển. Di chứng để lại là tổn thương hệ thần kinh, trí tuệ kém phát triển, bệnh tim mạch hoặc bị vàng da, thừa hồng cầu,…
Theo y khoa, thai chậm phát triển trong tử cung được chia làm hai loại, đó là:
- IUGR đối xứng: toàn bộ bộ phận của em bé đều chậm phát triển như nhau.
- IUGR không đối xứng: phần đầu và não của bé phát triển kích thước bình thường. Nhưng các phần còn lại thì lại phát triển chậm, tình trạng này được gọi là suy dinh dưỡng.
2. Nguyên nhân dẫn đến thai chậm phát triển
Dưới đây là một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng thai chậm phát triển trong tử cung của người mẹ, gồm có:
2.1 Tiền sản giật
Tiền sản giật nguyên nhân là do mẹ bầu bị tăng huyết áp, làm ức chế các tĩnh mạch, hạn chế sự lưu thông máu đến nhau thai, dẫn đến tử cung không đủ khả năng cung cấp dinh dưỡng cho thai nhi.
2.2 Đa thai
Người mẹ mang thai 2 hoặc nhiều hơn thì việc cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho bào thai sẽ khó khăn hơn và nguy cơ tiền sản giật cũng cao hơn. Có đến gần 30% thai chậm phát triển khi mang thai song thai.
2.3 Nhiễm trùng
Những bệnh lý nhiễm trùng của mẹ trong giai đoạn mang thai (giang mai, sởi, nhiễm toxoplasma,…) đều có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thai chậm phát triển.
2.4 Thiếu nước ối
Nước ối là yếu tố quan trọng giúp thai phát triển bình thường, nhưng nếu lượng nước ối thấp do bất kỳ nguyên nhân gì cũng đều có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của bé.
2.5 Sức khỏe nhau thai yếu
Khi nhau thai hoạt động không bình thường sẽ thì dẫn đến lượng oxy và chất dinh dưỡng cung cấp cho thai nhi cũng không đủ dẫn đến tình trạng thai nhi phát triển chậm.
Bên cạnh đó, còn có một số nguyên nhân khác đó là:
- Vóc dáng người mẹ nhỏ hoặc cơ thể thiếu chất.
- Hình dạng hoặc kích thước của tử cung bất thường.
- Người mẹ bị chảy máu hoặc mắc các bệnh lý khác như tiểu đường thai kỳ, hồng cầu lưỡi liềm,…
- Lối sống không lành mạnh, uống rượu bia, hút thuốc lá, tiếp xúc các chất độc hại,…
- Bất thường về nhiễm sắc thể có thể gây ra các hội chứng như Turner, hội chứng Down,…
- Bất thường về di truyền và xương.
3. Dấu hiệu nhận biết tình trạng thai chậm phát triển
Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết thai chậm phát triển mà mọi người cần biết:
- Mẹ bầu tăng cân ít hơn bình thường hoặc mắc phải tình trạng thiểu ối.
- Phụ nữ mang thai mắc các bệnh lý như tăng huyết áp, tiểu đường thai kỳ.
Những dấu hiệu nhận biết của thai chậm phát triển thường không rõ ràng, đa phần được phát hiện là nhờ việc khám thai định kỳ và dựa vào một số những chỉ số như:
- Đường kính lưỡng đỉnh: có gần 70% số ca thai chậm phát triển có kích thước đường kính lưỡng đỉnh nhỏ hơn với tuổi thai.
- Chu vi bụng: chỉ số này thường được sử dụng nhiều nhất. Chỉ số này có giá trị dự đoán thai chậm phát triển cao hơn chỉ số đường kính lưỡng kính, chu vi đầu và chiều dài xương đùi. Nếu tốc độ tăng của chu vi bụng dưới 10mm trong 15 ngày thì có thể thai chậm phát triển.
- Chiều dài xương đùi: chỉ số này không có giá trị đặc biệt trong chẩn đoán thai nhi tăng trưởng chậm trong tử cung.
- Ước lượng trọng lượng thai: rất khó để tính chính xác trọng lượng thai nhi, các chuyên gia chỉ có thể ước chừng trọng lượng thai, trong khoảng cộng trừ 10 % của giá trị trung bình và đối chiếu với biểu đồ phát triển trọng lượng thai để chẩn đoán thai chậm phát triển
Chỉ số Doppler động mạch:
- Chỉ số doppler ở động mạch rốn và động mạch tử cung bình thường, nhưng thai chậm phát triển có thể do sự bất thường của NST và thời kỳ chu sinh cũng có ít biến chứng xảy ra.
- Trường hợp doppler ở động mạch tử cung bất thường, thì thai chậm phát triển là do hệ tuần hoàn của người mẹ có vấn đề.
- Nếu kết quả Doppler động mạch bất thường, có nguy cơ cao bị tiền sản giật và rối loạn tăng huyết áp trong các tháng cuối thai kỳ, làm thai chậm phát triển và có khả năng chết lưu trong tử cung của người mẹ.
4. Những đối tượng có nguy cơ thai chậm phát triển
Nhóm đối tượng sau đây có nguy cơ cao thai chậm phát triển trong tử cung, đó là;
- Người có tiền sử sinh con chậm phát triển.
- Người mẹ tăng cân quá ít khi mang thai.
- Tử cung của người mẹ nhi hóa, bất thường như tử cung hai sừng, tử cung đôi.
- Người mang đa thai.
- Mẹ bầu mắc một số bệnh lý như cao huyết áp thai kỳ, suy thận, viêm cầu thận, tiểu đường,…
- Mẹ bầu mắc phải tình trạng nhiễm trùng, di truyền.
- Người có thói quen không lành mạnh, như hút thuốc lá, nghiện rượu bia, sử dụng chất kích thích,…
- Phụ nữ mang thai hay tiếp xúc với hóa chất, môi trường ô nhiễm, các chất độc hại,…
5. Có cách nào để chẩn đoán thai chậm phát triển?
5.1 Chẩn đoán giai đoạn sớm
Trường hợp này chiếm khoảng 30% số ca thai chậm phát triển, trong đó có 50% nguyên nhân do tiền sản giật sớm.
Suy chức năng bánh rau nặng, làm giảm lượng oxy cung cấp cho thai.
Biểu hiện: chỉ số EFW < 10%, Doppler động mạch rốn bất thường.
Hậu quả: dẫn đến tình trạng toan hóa máu, nguy cơ tử vong cao.
5.2 Giai đoạn muộn
Chiếm gần 80% số ca phát hiện thai chậm phát triển.
Chỉ có khoảng 10% số ca có kèm theo tiền sản giật.
Chức năng bánh rau bị suy ở mức độ nhẹ.
Trọng lượng của bé gần như phù hợp hoặc hơi nhỏ, chỉ số doppler động mạch cuống rốn bình thường. Chỉ số MCA doppler giảm 25%, CPR bất thường (25%) làm giảm lượng oxy nuôi thai; Doppler tĩnh mạch bình thường.
Hậu quả: nguy cơ tử vong thấp.
5.3 Siêu âm
Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh này không xâm lấn giúp người mẹ có thể nhìn thấy hình ảnh của bé.
Tiếp theo đó, các bác sĩ tiến hành đo các chỉ số của thai. Kết quả thu được sẽ được đối chiếu với biểu đồ tăng trưởng để ước tính cân nặng của bé.
5.4 Siêu âm Doppler mạch máu
Kỹ thuật này dùng để đo tốc độ và lưu lượng máu chảy vào mạch máu não của bé khi còn ở trong bụng mẹ, động mạch rốn.
5.5 Kiểm tra cân nặng của mẹ
Đây là phương pháp dùng để ước tính sự phát triển của bào thai. Trong mỗi lần khám thai, bác sĩ sẽ kiểm tra và ghi lại cân nặng của người mẹ. Nếu người mẹ không đạt được cân nặng tiêu chuẩn, có thể là dấu hiệu của thai nhi chậm phát triển.
5.6 Theo dõi & đánh giá sức khỏe thai nhi
Bác sĩ sẽ đặt một dây đai xung quanh bụng của mẹ bầu để kiểm tra tình trạng sức khỏe của thai nhi. Kết quả sẽ được hiển thị trên màn hình.
5.7 Chọc ối
Thủ thuật này các bác sĩ sẽ dùng mũi kim để lấy nước ối. Mẫu dịch ối được đem đi kiểm tra xem có nhiễm trùng hay bất thường về nhiễm sắc thể không.
Đây là sự lựa chọn cuối cùng, vì phương pháp có thể dẫn đến nguy cơ sinh non.
6. Điều trị tình trạng thai chậm phát triển
Hiện nay, tình trạng thai chậm phát triển vẫn chưa có phương pháp điều trị hữu hiệu. Nếu như thai phụ gặp phải tình trạng này, cần được theo dõi chặt chẽ và tư vấn kỹ cho sản phụ.
Ưu tiên điều trị tăng huyết áp nếu đó chính là nguyên nhân gây ra tình trạng thai chậm phát triển.
Người mẹ cần được thai phụ nghỉ ngơi, hạn chế làm việc nặng nhọc.
Nếu nguyên nhân đến từ nhiễm sắc thể bất thường hay đa dị tật thì nên chỉ định đình chỉ thai nghén. Nhưng nếu dị tật đơn độc thì cần được hội chẩn trước sinh để có hướng xử trí sau sinh.
Chỉ định mẹ bầu dùng corticoid từ 28 đến hết 34 tuần
Liên tục theo dõi tim thai từ tuần 26.
Đình chỉ thai nghén sau khi đã đánh giá toàn diện tuổi thai và trong một số trường hợp sau:
- Trên 31 tuần, nếu tim thai dao động kém, dao động không liên tục trong khoảng 1 tuần theo dõi, nhịp chậm,…
- Trên 34 tuần, doppler động mạch rốn có tâm trương bằng không và doppler động mạch não bất thường hoặc thai có biểu hiện ngừng phát triển.
- Trên 37 tuần, doppler động mạch rốn, động mạch não, monitor đều bất thường.
- Trường hợp chuyển dạ tự nhiên hoặc đình chỉ thai nghén không có chống chỉ định sinh thường, nên được theo dõi như một cuộc đẻ thường. Nếu có suy thai hoặc giảm ối, ngôi ngược thì cần tiến hành mổ lấy thai.
7. Những cách ngăn ngừa tình trạng thai chậm phát triển
- Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu hợp lý là cách hiệu quả nhất để phòng ngừa tình trạng thai chậm phát triển.
- Mẹ bầu nên từ bỏ thói quen xấu như sử dụng chất kích thích và thuốc lá trong thời kỳ mang thai.
- Tránh tiếp xúc với các thực phẩm chứa caffeine.
- Tuân thủ việc sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
- Giữ tâm lý thoải mái, tránh stress trong quá trình mang thai.
- Tập thể dục nhẹ nhàng, 30 phút mỗi ngày.
Thai nhi phát triển tốt trong bụng mẹ thì mới có thể an toàn và khỏe mạnh chào đời, đây cũng là bước đệm giúp cho thể chất và trí não của trẻ được phát triển một cách toàn diện nhất.
Chính vì thế, mẹ bầu cần tìm hiểu kỹ các thông tin quan trọng về thai nhi như cân nặng, các dấu hiệu của thai nhi,… điều này giúp mẹ có thể theo dõi, kiểm soát tình trạng của thai nhi tránh trường hợp thai nhi phát triển chậm và các biến chứng nguy hiểm trong thai kỳ.
Bệnh Viện Hỗ Trợ Sinh Sản & Nam Học Sài Gòn là bệnh viện chuyên khoa điều trị vô sinh hiếm muộn, nam khoa tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Bệnh viện sở hữu đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị hiếm muộn cho các cặp vợ chồng. Ngoài ra, bệnh viện còn cung cấp các gói dịch vụ thăm khám để đánh giá sức khỏe tổng thể cho những người đang có ý định mang thai.
Với hệ thống máy móc hiện đại, được nhập khẩu 100% từ nước ngoài, được kiểm định thường xuyên, giúp cho kết quả xét nghiệm được chính xác hơn và giúp nâng cao hiệu quả điều trị.
BỆNH VIỆN HỖ TRỢ SINH SẢN & NAM HỌC SÀI GÒN
|
Nguồn tài liệu tham khảo: